Khoản tiền người lao động phải trích từ thu nhập để nộp cho nhà nước gọi là thuế thu nhập cá nhân. Vậy mức lương bao nhiều sẽ cần phải đóng thuế thu nhập cá nhân? Cách tính thuế thu nhập cá nhân 2025 như thế nào?… Để có giải đáp chi tiết bạn đọc hãy cùng tham khảo thông tin bài viết dưới đây.
Tất cả các cá nhân có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 11 triệu đồng/ tháng và không có người phụ thuộc sẽ cần phải nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN).
Trong đó thu nhập trên là thu nhập từ tiền lương, tiền công sau khi đã trừ các khoản:
Các cá nhân có người phụ thuộc sẽ được giảm trừ với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/ tháng. Cùng tham khảo bảng mức lương phải đóng thuế thu nhập cá nhân tương ứng với số lượng người phụ thuộc như:
Số người phụ thuộc | Mức lương đóng thuế TNCN |
0 | >= 11 triệu đồng/tháng |
1 | >=15,4 triệu đồng/tháng |
2 | >=19,8 triệu đồng/tháng |
3 | >=24,2 triệu đồng/ tháng |
4 | >=28,6 triệu đồng/ tháng |
5 | >=33 triệu đồng/ tháng |
… | … |
Căn cứ theo Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính được sửa đổi bổ sung bởi Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC thì đối tượng phải nội thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
Xem thêm: Cách đăng ký mã số thuế cá nhân với Tổng cục thuế Việt Nam
Như đã chia sẻ ở trên người nộp thuế bao gồm hai đối tượng là cá nhân không cư trú và cá nhân cư trú. Công thức tính thuế thu nhập cá nhân của mỗi đối tượng sẽ có sự khác nhau, chi tiết như:
Công thức áp dụng tính TNCN:
Thuế thu nhập cá nhân cần nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Trong đó:
Thuế suất từ tiền lương là tiền công đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên được áp dụng theo lũy tiến từng phần, cụ thể:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu VND) | Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu VND) | Thuế suất (%) |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 3 |
Thuế suất cũng có thể áp dụng phương pháp rút gọn theo phụ lục 01/PL-TNCN Ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:
Bậc | Thu nhập tính thuế /tháng (VND) | Thuế suất | Tính số thuế phải nộp | |
Cách 1 | Cách 2 | |||
1 | Đến 5 triệu | 5% | 0 triệu + 5% TNTT | 5% TNTT |
2 | Trên 5 triệu đến 10 triệu | 10% | 0,25 triệu + 10% TNTT trên 5 triệu | 10% TNTT – 0,25 triệu |
3 | Trên 10 triệu đến 18 triệu | 15% | 0,75 triệu + 15% TNTT trên 10 triệu | 15% TNTT – 0,75 triệu |
4 | Trên 18 triệu đến 32 triệu | 20% | 1,95 triệu + 20% TNTT trên 18 triệu | 20% TNTT – 1,65 triệu |
5 | Trên 32 triệu đến 52 triệu | 25% | 4,75 triệu + 25% TNTT trên 32 triệu | 25% TNTT – 3,25 triệu |
6 | Trên 52 triệu đến 80 triệu | 30% | 9,75 triệu + 30% TNTT trên 52 triệu | 30 % TNTT – 5,85 triệu |
7 | Trên 80 triệu | 35% | 18,15 triệu + 35% TNTT trên 80 triệu | 35% TNTT – 9,85 triệu |
Theo điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động và có thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên sẽ phải chịu mức khấu trừ thuế 10% trước khi nhận tiền. Tuy nhiên, nếu cá nhân này đủ điều kiện và thực hiện cam kết theo Mẫu 08/CK-TNCN, họ có thể được miễn thuế.
Công thức tính số thuế cho cá nhân cư trú không hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 10% x Tổng thu nhập trước khi trả
Căn cứ theo đúng quy định tại Điều 18 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, cách tính thuế TNCN đối với khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân là đối tượng không cư trú sẽ áp dụng công thức:
Số thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công × Thuế suất (20%)
Theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 của Thông tư 111/2013/TT-BTC thu nhập chịu thuế từ tiền lương và tiền công của cá nhân không cư trú được tính tương tự như đối với cá nhân cư trú.
Việc xác định thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương và tiền công tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc ở cả Việt Nam và nước ngoài, nhưng không thể phân tách thu nhập phát sinh tại Việt Nam, sẽ được thực hiện theo các công thức sau:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam | = | Số ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam | x | Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) | + | Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam |
Tổng số ngày làm việc trong năm |
Trong đó, Tổng số ngày làm việc trong năm được xác định theo quy định trong Bộ Luật Lao động Việt Nam.
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam | = | Số ngày có mặt ở Việt Nam | x | Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) | + | Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam |
365 ngày |
Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam trong các trường hợp trên bao gồm những khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động nhận được, ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc chi trả thay.
Bảng tính thu nhập cá nhân sẽ giúp bạn dễ dàng xác định được số thuế cần phải đóng hàng tháng đối với các mức lương phổ biến hiện nay.
Tham khảo bảng tính thuế thu nhập cá nhân cho từng mức lương cụ thể:
Thu nhập tháng | Số thuế TNCN phải nộp | |||
Số người phụ thuộc | 0 | 1 | 2 | 3 |
15 triệu | 121,250đ | 0đ | 0đ | 0đ |
18 triệu | 261,000đ | 35,500đ | 0đ | 0đ |
20 triệu | 440,000đ | 125,000đ | 0đ | 0đ |
25 triệu | 956,250đ | 447,500đ | 128,750đ | 0đ |
30 triệu | 1,627,500đ | 967,500đ | 455,000đ | 132,500đ |
35 triệu | 2,415,000đ | 1,638,750đ | 978,750đ | 462,500đ |
40 triệu | 3,386,000đ | 2,506,000đ | 1,707,000đ | 1,047,000đ |
45 triệu | 4,376,000đ | 3,496,000đ | 2,616,000đ | 1,789,500đ |
50 triệu | 5,520,000đ | 4,486,000đ | 3,606,000đ | 2,726,000đ |
Lưu ý: Mức lương đóng bảo hiểm được tính bằng với thu nhập tháng.
Từ bảng số liệu trên có thết thấy rằng những người có mức thu nhập 20 triệu trở xuống sẽ cần nộp số tiền thuế TNCN không nhiều. Trong đó các trường hợp có khoản phụ cấp, trợ cấp được trừ trước khi tính thuế hay có người phụ thuộc thì mức thuế cần phải nộp còn thấp hơn hoặc không phải nộp.
Đến thời điểm hiện nay chưa có văn bản mới về việc ban hành Luật thuế thu nhập cá nhân mới bởi vậy vẫn sẽ tiếp tục áp dụng các Luật Thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
Trên đây tracuumasothue đã hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân chính xác, chi tiết. Hy vọng từ đó bạn đọc đã có thêm nhiều thông tin hữu ích về thuế thu nhập cá nhân để phục vụ cho việc nộp thuế theo đúng quy định của Pháp luật Việt Nam.